img
Điều lệ Hội
24-12-2023

ĐIỀU LỆ

HỘI NHIẾP ẢNH NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

(Điều lệ Hội được phê duyệt bởi Quyết định số 8525/QĐ-UB ngày 05/12/2013 của

Chủ tịch UBND thành phố và bổ sung sửa đổi điều 17 theo Quyết định số 5357/QĐ-UBND

ngày 12/11/2018 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)

 

HỘI NHIẾP ẢNH NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Tên tiếng Anh: DA NANG ASSOCIATION OF PHOTOGRAPHIC ART

Tên viết tắt:   DAPA

 

CHƯƠNG I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1. Tên gọi

1. Tên gọi:  Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng;

2. Logo biểu trưng: vòng ngoài hình tròn có ghi chữ Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật Đà Nẵng, vòng trong hình của điều sáng ống kính máy ảnh có 6 cánh thép xếp đồng chiều, giữa cánh thép là hình lục giác.

 

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 8196/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2001 của Chủ tịch UBND thành phố. Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người hoạt động nghệ thuật nhiếp ảnh ở thành phố Đà Nẵng trên các lĩnh vực: sáng tác, lý luận - phê bình và giảng dạy;

2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong hoạt động nghệ thuật.

 

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật;

2. Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng là thành viên của Liên hiệp các hội Văn học và Nghệ thuật thành phô Đà Nẵng, chịu sự lãnh đạo, chi đạo của Liên hiệp Hội và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam;

3. Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan chuyên môn có liên quan.

 

Điều 4. Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng có tư cách pháp nhân, được sử dụng con đấu và mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước.

 

Điều 5. Trụ sở của Hội nằm trong trụ sở cơ quan của Liên hiệp các hội Văn học và Nghệ thuật thành phố Đà Nẵng, tại địa chỉ K54/10, đường Ông Ích Khiêm, thành phố Đà Nẵng.

 

CHƯƠNG II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Tập hợp, đoàn kết những người hoạt động trên lĩnh vực nhiếp ảnh, giúp đỡ hội viên sáng tạo ra các tác phẩm nghệ thuật, các công trình lý luận nhiếp ảnh có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, góp phần xây dựng con người mới và nền nghệ thuật nhiếp ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng cho hội viên;

3. Tổ chức xuất bản và phổ biến những tác phẩm về nhiếp ảnh. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học chuyên ngành nhiếp ảnh;

4. Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho hội viên và những người yêu thích nhiếp ảnh, phát triển hội viên mới, chú trọng phát hiện và bồi dưỡng, giúp đỡ các tài năng trẻ, khen thưởng và đề xuất phong tặng danh hiệu cho hội viên theo quy định;

5. Mở rộng giao lưu hợp tác về hoạt động nhiếp ảnh với các địa phương trong và ngoài nước. Tranh thủ sự chỉ đạo giúp đỡ của Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam;

6. Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.

 

Điều 7. Quyền hạn của Hội

1. Tham gia ý kiến vào các chủ trương, kể hoạch hoạt động, các văn bản ... do Liên hiệp các hội Văn học và Nghệ thuật thành phố Đà Nẵng ban hành. Tham gia Hội đồng nghệ thuật của Liên hiệp. Được tư vấn, thẩm định những vấn đề thuộc về nghệ thuật nhiếp ảnh cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu và theo luật định;

2. Được thành lập các tổ chức trực thuộc theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật;

3. Được quan hệ, phối hợp hoạt động trên lĩnh vực nhiếp ảnh với Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam và với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật;

4. Được tổ chức các hoạt động xây dựng quỹ của Hội, tiếp nhận tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài theo đúng các quy định của pháp luật;

5. Thực hiện chế độ khen thưởng và đề xuất khen thưởng cho các nghệ sĩ có thành tích xuất sắc.

 

CHƯƠNG III

HỘI VIÊN

Điều 8. Tiêu chuẩn và điều kiện gia nhập Hội

1. Là công dân Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực nhiếp ảnh nghệ thuật trong thành phố Đà Nẵng, bao gồm: sáng tác, lý luận - phê bình, giảng dạy ..., có tinh thần yêu nước, có tư cách đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết xây dựng Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội;

2. Với người sáng tác, phải đạt đủ thang điểm theo quy định của Hội và phải có ít nhất 1 tác phẩm được triển lãm tại cuộc thi ảnh nghệ thuật do Hội tổ chức, phối hợp tổ chức hoặc bảo trợ;

3. Với người làm công tác lý luận, phê bình, phải có đủ ít nhất 5 bài viết hoặc công trình nghiên cứu về lĩnh vực nhiếp ảnh, có chất lượng, được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

 

Điều 9. Nhiệm vụ của hội viên

1. Chấp hành Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Hội và tham gia các sinh hoạt Hội theo quy định;

2. Không ngừng nâng cao trình độ chính trị và nghề nghiệp, lao động sáng tạo để có nhiều tác phẩm, công trình có chất lượng, tích cực tham gia các hoạt động góp phần xây dựng sự nghiệp chung của Hội;

3. Đoàn kết, giúp đỡ, động viên nhau trong công tác cũng như trong cuộc sống, đóng góp ý kiến xây dựng Hội ngày càng vững mạnh; phát hiện, bồi dưỡng và giúp đỡ những tài năng trẻ;

4. Thường xuyên báo cáo hoạt động của mình với Hội;

5. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.

 

Điều 10. Quyền của hội viên

1. Được tham gia mọi sinh hoạt nghề nghiệp của Hội, kiểm tra, phê bình, chất vấn mọi hoạt động của Hội, được tham gia ý kiến vào các chủ trương, phương hướng hoạt động của Hội, hàng năm có sinh hoạt gặp mặt toàn thể hội viên;

2. Được Hội tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ về các hoạt động nghề nghiệp;

3. Được bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội;

4. Hội viên từ 70 tuổi trở lên được miễn đóng hội phí, trường hợp hội viên tuổi cao, sức yếu được miễn sinh hoạt Hội (nếu hội viên đó đề nghị).

 

Điều 11. Thể thức vào Hội, ra Hội

1. Thể thức vào Hội: người muốn vào Hội phải tự nguyện làm hồ sơ theo mẫu quy định và hướng dẫn của Ban sáng tác và hội viên. Quy trình xét vào Hội:

   a. Ban sáng tác, quản lý hội viên tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, tính điểm;

   b. Hội đồng nghệ thuật thẩm định các tác phẩm và công trình sáng tác; có nhận xét, đánh giá trình Ban chấp hành;

Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, Ban chấp hành xét kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải quá 2/3 số Uỷ viên Ban chấp hành tán thành. Sau Khi được Ban chấp hành nhất trí, Chủ tịch Hội ra quyết định kết nạp;

   c. Mỗi năm xét kết nạp hội viên 1 lần.

 

2. Thể thức ra Hội:

   a. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải tự nguyện làm đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban chấp hành;

   b. Việc giải quyết đơn xin ra khỏi Hội, xóa tên, khai trừ do Ban chấp hành xét quyết định với số phiếu quá bán, Chủ tịch ra quyết định, người ra khỏi Hội phải trả lại thẻ hội viên.

 

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC HỘI

Điều 12. Các tổ chức trực thuộc của Hội

Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật có các tổ chức trực thuộc sau:

   a. Văn phòng Hội;

   b. Các ban chuyên môn của Hội gồm: Hội đồng nghệ thuật, Ban kiểm tra, Ban sáng tác và quản lý hội viên;

   c. Các Câu lạc bộ.

 

Điều 13. Đại hội

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hội viên. Đại hội tổ chức thường kỳ 5 năm một lần. Đại hội bất thường khi có 2/3 số hội viên yêu cầu.

Đại hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

   a. Kiểm điểm, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ và quyết định nhiệm vụ, phương hướng nhiệm kỳ đến;

   b. Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra; bầu Hội đồng nghệ thuật;

   c. Thông qua việc sửa đổi Điều lệ (nếu có).

 

Điều 14. Ban chấp hành

1. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng Uỷ viên Ban chấp hành do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu.

Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

   a. Bầu Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội;

   b. Phê duyệt đề cử của Hội đồng nghệ thuật và các ban chuyên môn của Hội;

   c. Được bầu bổ sung Ủy viên Ban chấp hành nhưng không được quá 1/4 số uỷ viên do Đại hội bầu ra;

   d. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội và điều hành toàn bộ hoạt động giữa 2 nhiệm kỳ, Ban chấp hành 3 tháng họp một lần;

   e. Xem xét, quy định kinh phí hoạt động, các vấn đề về tổ chức, khen thưởng, kỷ luật, kết nạp, xóa tên hội viên.

2. Chủ tịch và Phó chủ tịch là bộ phận thường trực của Ban Chấp hành.

 

Điều 15. Ban kiểm tra

Đại hội bầu ra Ban kiểm tra, nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.

Ban kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

   a. Kiểm tra thực hiện Nghị quyết của Đại hội và Điều lệ;

   b. Kiểm tra hoạt động của Ban chấp hành, các Ban chuyên môn;

   c. Kiểm tra tài chính của Hội;

   d. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của hội viên;

   e. Ban kiểm tra 1 năm họp 1 lần, có vấn đề đột xuất Trưởng ban Ban kiểm tra có thể triệu tập họp, sau khi báo cho Chủ tịch Hội biết.

 

Điều 16. Chủ tịch, Phó chủ tịch

1. Chủ tịch do Ban chấp hành bầu trong số các uỷ viên Ban chấp hành. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành, ký các quyết định của Hội;

2. Phó chủ tịch do Ban chấp hành bầu, được Chủ tịch phân công lãnh đạo từng mặt cộng tác của Hội. Khi Chủ tịch đi vắng, một Phó chủ tịch sẽ được Chủ tịch uỷ quyền, thay mặt Chủ tịch điều hành hoạt động của Hội.

 

Điều 17. Hội đồng nghệ thuật

Hội đồng nghệ thuật do Đại hội bầu. Hội đồng nghệ thuật là cơ quan tư vấn về nghệ thuật nhiếp ảnh của Ban Chấp hành. Hội đồng có nhiệm vụ:

   a. Tham gia thẩm định chất lượng các tác phẩm công trình nghệ thuật nhiếp ảnh khi có yêu cầu;

   b. Tổng kết các hoạt động sáng tạo nghệ thuật nhiếp ảnh, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nghệ thuật theo đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và Nhà nước;

   c. Định kỳ Hội đồng nghệ thuật họp mỗi năm 1 lần.

 

CHƯƠNG V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 18. Tài chính của Hội

1. Nguồn tài chính của Hội bao gồm:

   a. Kinh phí do Liên hiệp các hội Văn học và Nghệ thuật thành phố phân bổ;

   b. Hội phí của hội viên;

   c. Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Việc quản lý thu, chi tài chính và quyết toán theo quy định của nhà nước.

 

CHƯƠNG VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 19. Khen Thưởng

Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội quyết định các hình thức khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

 

Điều 20. Kỷ luật

1. Hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, Nghị quyết Đại hội của Hội làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi ích của Hội, tuy theo mức độ mà xử lý bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn hoặc khai trừ khỏi Hội;

2. Hội viên bỏ sinh hoạt quá 1 năm, không đóng hội phí 6 tháng mà không có lý do chính đáng sẽ bị xóa tên khỏi danh sách hội viên. Người bị xóa tên sau thời hạn 1 năm nếu đủ điều kiện có thể được xét công nhận lại là hội viên.

 

CHƯƠNG VII

CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thì hành

Điều lệ Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng gồm có 7 Chương, 22 Điều đã được Đại hội toàn thể hội viên lần thứ III, nhiệm kỳ 2013 - 2018 thông qua ngày 25 tháng 10 năm 2013 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

 

Điều 22. Sửa đổi điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng phải được Đại hội toàn thể hội viên thông qua và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

Ban chấp hành Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật thành phố Đà Nẵng có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn thi hành Điều lệ này ./.